QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2014/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hiển)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch; báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và Internet trên địa bàn huyện; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn được sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phòng Văn hóa và Thông tin chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Phòng Văn hóa và Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước huyện Ngọc Hiển để thực hiện việc giao dịch tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch về phát triển thông tin và truyền thông trên địa bàn; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hoá trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao trên lĩnh vực văn hóa, thông tin và truyền thông. Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.
2. Theo dõi và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động phát triển sự nghiệp văn hoá, thể dục, thể thao, du lịch và thông tin, truyền thông; chủ trương xã hội hoá hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; chống bạo lực gia đình; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn huyện thực hiện phong trào văn hoá, văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; xây dựng gia đình văn hoá, ấp, khóm văn hoá, đơn vị văn hoá; bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
4. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Trung tâm Văn hoá - Thể thao, các thiết chế văn hoá thông tin cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hoá, thể dục, thể thao, du lịch, điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của phòng trên địa bàn huyện. Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các xã, thị trấn quản lý các đại lý bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
5. Giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với chức danh chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn huyện; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
9. Quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của phòng về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
11. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, phát thanh; quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh cơ sở;
12. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
13. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
14. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5: Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
Phòng Văn hóa và Thông tin có 01 Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của cơ quan mình.
b) Các Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Tổ chức sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch thuộc ngành huyện, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6: Biên chế
1. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm công tác của Phòng Văn hóa và Thông tin, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với Trưởng phòng Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định số lượng biên chế hành chính của Phòng Văn hóa và Thông tin theo định mức biên chế và trong tổng biên chế hành chính của huyện.
2. Việc tuyển dụng, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức của Phòng Văn hóa và Thông tin phải căn cứ vào vị trí chức danh công việc, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước và theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
3. Việc tuyển dụng, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức của Phòng Văn hóa và Thông tin do Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện, nhưng trước khi tuyển dụng phải xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; việc thực hiện phải được công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động
1. Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin là người lãnh đạo toàn diện đối với Phòng Văn hóa và Thông tin, làm việc theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động và tài chính của cơ quan mình, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật.
2. Phó Trưởng phòng là người tham mưu, giúp Trưởng phòng phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin.
3. Các công chức thuộc Phòng Văn hóa và Thông tin chấp hành, thực hiện tốt nhiệm vụ, lĩnh vực được Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng giao thực hiện.
Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Luân chuyển, điều động
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc luân chuyển, điều động Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Phòng Văn hóa và Thông tin theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Phòng Văn hóa và Thông tin với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông
1. Mối quan hệ công tác giữa Phòng Văn hóa và Thông tin với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, 5 năm và hàng năm do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông đề ra. Chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác trong lĩnh vực Phòng Văn hóa và thông tin trên địa bàn huyện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Đề xuất, kiến nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ của ngành mang tính chất phức tạp hoặc mới phát sinh mà chưa có điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ giữa Phòng Văn hóa và Thông tin với Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là mối quan hệ cấp dưới phục tùng cấp trên. Phòng Văn hóa và Thông tin chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Trong quá trình hoạt động, Phòng Văn hóa và Thông tin luôn giữ mối quan hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động của mình trên địa bàn huyện về Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 12. Mối quan hệ giữa Phòng Văn hóa và Thông tin với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện.
1. Mối quan hệ giữa Phòng Văn hóa và Thông tin với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin thường xuyên phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện xây dựng kế hoạch phối hợp mang nội dung liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn nghiệp vụ của ngành Văn hóa và Thông tin. Đồng thời phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực do Phòng Văn hóa và Thông tin phụ trách.
3. Trực tiếp chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức lấy ý kiến, bàn bạc, đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân giao.
Điều 13. Mối quan hệ giữa Phòng Văn hóa và Thông tin với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
Mối quan hệ giữa Phòng Văn hóa và Thông tin với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn là mối quan hệ phối hợp, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuộc Phòng Văn hóa và Thông tin phụ trách và các vấn đề có liên quan trên địa bàn các xã, thị trấn.
Điều 14. Mối quan hệ giữa Phòng Văn hóa và Thông tin với công chức Văn hóa - Xã hội các xã, thị trấn.
Mối quan hệ giữa Phòng Văn hóa và Thông tin với công chức Văn hóa - Xã hội các xã, thị trấn là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành văn hóa và thông tin thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp cơ sở.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt quy định, góp phần cùng Phòng Văn hóa và Thông tin hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức Phòng Văn hóa và Thông tin và cá nhân có liên quan vi phạm quy định này, tùy theo tính chất, sự việc, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Trường Giang
|