image banner
huyenngochien-anh-tieu-diem-1

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

THỰC HIỆN ĐẦY ĐỦ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

Thông tin chuyên đề

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

Chức năng nhiệm vụ của Phòng Tư pháp huyện Ngọc Hiển
Màu chữ

QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp huyện Ngọc Hiển
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hiển)


Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UÛy ban nhaân daân huyện, tham mưu giúp UÛy ban nhaân daân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phaïm phaùp luaät; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.

Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tư pháp
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác tư pháp và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn huyện theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao.
3. Trình Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
5. Về xây dựng văn bản quy phaïm phaùp luaät
a. Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện chủ trì xây dựng;
b. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành theo quy định của pháp luật; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện theo quy định của pháp luật;
c. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện  huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật
a. Theo dõi chung về tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn;
b. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;
c. Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn với Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a. Giúp Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành;
b. Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
8. Về phổ biến giáo dục pháp luật
a. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sau khi được UÛy ban nhaân daân huyện phê duyệt;
b. Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện;
c. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở các cơ quan, đơn vị và các xã, thị trấn theo quy định của pháp luật;
9. Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của ấp, khóm trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
10. Về chứng thực
a. Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b. Thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
c. Thực hiện chứng thực một số việc khác theo quy định của pháp luật.
11. Về đăng ký và quản lý hộ tịch
a. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ Tư pháp – hộ tịch xã, thị trấn;
b. Giúp Ủy ban nhân dân huyện giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c. Quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy định của pháp luật;
d. Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ các giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn cấp trái với quy định của pháp luật (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình).
12. Hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp lý
a. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên;
b. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
13. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
14. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã.
15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động tư pháp trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
16. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
17. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.

Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

Điều 3. Về cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng; không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UÛy ban nhaân daân, Chủ tịch UÛy ban nhaân daân huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b. Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, 01 Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật.
d. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.
Điều 4. Nhiệm vụ của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
1. Trưởng phòng là người đứng đầu lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định tại Chương II của quy định này.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các hoạt động của Phòng Tư pháp, kể cả khi phân công cán bộ công chức hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình;
- Chịu trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân huyện và Sở Tư pháp về tổ chức và hoạt động của cơ quan; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân huyện khi có yêu cầu;
- Phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị xã hội cùng cấp giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
- Giữ mối quan hệ với Ban Chấp hành Công đoàn để tổ chức, chỉ đạo các phong trào trong cán bộ, công chức của Phòng;
- Làm chủ tài khoản và quản lý kinh phí, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân huyện và Sở Tư pháp giao.
2. Phó Trưởng phòng làm việc theo sự phân công của Trưởng phòng, đảm trách một hoặc một số lĩnh vực công tác chuyên môn.
- Phó Trưởng phòng chủ động tổ chức, điều hành công việc do mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về lĩnh vực công tác do Trưởng phòng phân công;
- Có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn các bộ phận, các thành viên và các đơn vị thực hiện; chủ động giải quyết những vấn đề phát sinh; trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề có liên quan đến cơ chế, chính sách hoặc các vấn đề quan trọng của Phòng thì Phó Trưởng phòng báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng phòng trước khi quyết định;
- Trong trường hợp đột xuất hoặc công tác quan trọng cần thiết, Trưởng phòng có thể phân công các Phó Trưởng phòng thực hiện công việc ngoài chuyên môn do Phó Trưởng phòng đó phụ trách.
Điều 5. Quan hệ giữa Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và cán bộ nhân viên của Phòng
1. Trong chỉ đạo, điều hành công việc lãnh đạo Phòng thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trưởng; phát huy tinh thần chủ động, tính sáng tạo, ý thức trách nhiệm cá nhân, đảm bảo trật tự, kỷ cương của cơ quan quản lý nhà nước. Những công việc quan trọng thuộc Phòng đều được thông qua trong lãnh đạo Phòng trước khi quyết định.
2. Phòng Tư pháp giải quyết công việc căn cứ vào các văn bản quy phaïm phaùp luaät trên cơ sở chương trình, kế hoạch, lịch làm việc; đảm bảo tính nhất quán trong chỉ đạo; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thực hiện tốt chủ trương cải cách hành chính, nội quy, quy chế cơ quan.
3. Các Phó Trưởng phòng làm việc theo sự phân công của Trưởng phòng và được Trưởng phòng ủy nhiệm ký thay những văn bản của Phòng trong lĩnh vực Phó Trưởng phòng phụ trách.
4. Khi Trưởng phòng đi vắng, Trưởng phòng chỉ định một Phó Trưởng phòng trực, ngoài công việc được phân công, Phó Trưởng phòng trực còn có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
- Điều hành công việc hàng ngày trong cơ quan theo chương trình, kế hoạch đã định và đột xuất;
- Thay mặt Trưởng phòng giải quyết công việc của Trưởng phòng và ký một số văn bản thuộc lĩnh vực do Trưởng phòng phụ trách;
- Giải quyết công việc của Phó Trưởng  phòng khác khi Phó Trưởng đó vắng mặt.

Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 6. Quan hệ giữa Phòng Tư pháp với Sở Tư pháp
1. Mối quan hệ công tác giữa Phòng Tư pháp với Sở Tư pháp là mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch do Sở Tư pháp đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về công tác tư pháp về Sở Tư pháp.
2. Đề xuất với Sở Tư pháp hướng dẫn giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Mối quan hệ công tác giữa Phòng Tư pháp với Ủy ban nhân dân  huyện
Mối quan hệ công tác giữa Phòng Tư pháp với Ủy ban nhân dân huyện,là mối quan hệ phục tùng, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; trong quá trình hoạt động, Phòng Tư pháp giữ mối quan hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động tư pháp trên địa bàn huyện về Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa Phòng Tư pháp với các phòng, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện
1. Mối quan hệ công tác giữa Phòng Tư pháp với các phoøng, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các phoøng, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện nhằm mục đích thực hiện, nhiệm vụ chính trị của địa phương do Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện huyện giao.
2. Thường xuyên phối hợp với các phoøng, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành tư pháp. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực tư pháp trên địa bàn.
Điều 9. Mối quan hệ giữa Phòng Tư pháp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
Mối quan hệ giữa Phòng Tư pháp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên môn nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành tư pháp thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp xã.

Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 10. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Phòng Tư pháp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức Phòng Tư pháp và các đơn vị, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các phòng, ban, ngnh, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện tốt theo Quy định này.
Điều 13. Tùy theo tình hình thực tế của địa phương và các văn bản hướng dẫn của cấp trên, khi thấy cần thiết Trưởng phòng Tư pháp trình UBND huyện xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung./.

                                                                     

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lý Hoàng Tiến

 

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

  • Tất cả: 1

Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hiển

Chịu trách nhiệm: Ban Biên tập.

Địa chỉ: Khóm 8, thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.

Liên hệ: Điện thoại: (0290) 3719.026 - Fax: (0290) 3719.048 - Email: huyenngochien@camau.gov.vn

 
Chung nhan Tin Nhiem Mang ipv6 ready