QUY ĐỊNH
Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của phòng Nội vụ huyện Ngọc Hiển
( ban hành kèm theo Quyết định số 1116/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hiển )
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí chức năng
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, thò traán; hội, tổ chức phi Chính phủ, văn thư lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 2 . Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định, Chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chöùc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về tổ chức bộ máy
a. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
c. Xây dựng đề án thaønh laäp, sát nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập, giải thể, sát nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
a. Tham mưu giúp Chuû tòch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b. Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;
c. Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chòu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thò traán.
6. Về công tác xây dựng chính quyền
a. Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu cử ñaïi bieåu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Thực hiện các thủ tục để Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn các chức danh lãnh đạo cuûa Ủy ban nhân dân xaõ, thò traán; giúp Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
c. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
d. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sát nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của ấp, khoùm trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng ấp, Khóm.
7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyeän.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức
a. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
b. Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã, thị trấn và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã, thị trấn theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính
a. Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương;
b. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
c. Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và UÛy ban nhaân daân tỉnh.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ
a. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
b. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và Lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo
a. Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng
a. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp huyện;
b. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn .
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về công tác noäi vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
CHƯƠNG III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Về cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và cán bộ, công chức
a. Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của phòng.
b. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
c. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế: Biên chế của Phòng Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện.
Điều 4. Nhiệm vụ của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
1. Trưởng phòng là người đứng đầu, lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định tại chương II của Quy định này.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các hoạt động của phòng Nội vụ, kể cả khi phân công cán bộ, công chức hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan thuộc quyền quản lý của mình;
- Chịu trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Sở Nội vụ về tổ chức và hoạt động của cơ quan; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện khi có yêu cầu;
- Phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị xã hội cùng cấp giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
- Giữ mối quan hệ với Ban chấp hành Công đoàn để tổ chức, chỉ đạo các phong trào trong cán bộ, công chức của phòng;
- Làm chủ tài khoản và quản lý kinh phí, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Sở Nội vụ giao.
2. Phó Trưởng phòng làm việc theo sự phân công của Trưởng phòng, đãm trách một hoặc một số lĩnh vực công tác chuyên môn.
- Phó Trưởng phòng chủ động tổ chức, điều hành công việc do mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về lĩnh vực công tác do Trưởng phòng phân công;
- Có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn các bộ phận, các thành viên và các đơn vị thực hiện; chủ động giải quyết những vấn đề phát sinh; trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề có liên quan đến cơ chế, chính sách hoặc các vấn đề quan trọng của phòng thì Phó Trưởng phòng báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng phòng trước khi quyết định;
- Trong trường hợp đột xuất hoặc công tác quan trọng cần thiết, Trưởng phòng có thể phân công Phó Trưởng phòng thực hiện công việc ngoài chuyên môn do Phó Trưởng phòng phụ trách.
Điều 5. Quan hệ giữa Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và cán bộ nhân viên của phòng
1. Trong chỉ đạo, điều hành công việc, lãnh đạo phòng thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trưởng; phát huy tinh thần chủ động, tính sáng tạo, ý thức trách nhiệm cá nhân, đảm bảo trật tự, kỷ cương của cơ quan quản lý nhà nước. Những công việc quan trọng thuộc phòng đều được thông qua trong lãnh đạo phòng trước khi quyết định.
2. Phòng Nội vụ giải quyết công việc căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở chương trình, kế hoạch, lịch làm việc đảm bảo tính nhất quán trong chỉ đạo; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thực hiện tốt chủ trương cải cách hành chính, nội quy, quy chế cơ quan.
3. Phó Trưởng phòng làm việc theo sự phân công của Trưởng phòng và được Trưởng phòng ủy nhiệm ký thay những văn bản của phòng trong lĩnh vực Phó Trưởng phòng phụ trách.
4. Khi Trưởng phòng ñi vaéng uûy quyeàn cho Phó Trưởng phòng trực. Ngoài công việc được phân công, Phó Trưởng phòng trực còn có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
- Điều hành công việc hàng ngày trong cơ quan theo chương trình, kế hoạch đã định và đột xuất;
- Thay mặt Trưởng phòng giải quyết công việc của Trưởng phòng và ký một số văn bản thuộc lĩnh vực do Trưởng phòng phụ trách;
- Giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng khác khi Phó Trưởng phòng đó vắng mặt (trường hợp còn 02 Phó phòng);
CHƯƠNG IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 6. Quan hệ giữa Phòng Nội vụ với Sở Nội vụ
1. Mối quan hệ công tác giữa Phòng Nội vụ với Sở Nội vụ là mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Sở Nội vụ đề ra. Chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về công tác nội vụ về Sở Nội vụ.
2. Đề xuất với Sở Nội vụ hướng dẫn giải quyết những vần đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Mối quan hệ công tác giữa Phòng Nội vụ với Ủy ban nhân dân huyện
Mối quan hệ công tác giữa Phòng Nội vụ với Ủy ban nhân dân huyện là mối quan hệ phục tùng chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Trong quá trình hoạt động Phòng Nội vụ giữ mối quan hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động nội vụ trên địa bàn huyện về Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa Phòng Nội vụ với các phòng, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện
1. Mối quan hệ công tác giữa Phòng Nội vụ với các phoøng, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương do Huyện uûy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.
2. Thường xuyên phối hợp với các phòng, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ coù lieân quan. Đồng thời phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực nội vụ trên địa bàn.
Điều 9. Mối quan hệ giữa Phòng Nội vụ với Ủy ban nhân dân xã, thò traán
Mối quan hệ giữa Phòng Nội vụ với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành nội vụ thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp xã, thò traán.
CHƯƠNG V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Phòng Nội vụ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức Phòng Nội vụ và các đơn vị, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này.
Điều 13. Tùy theo tình hình thực tế của địa phương và các văn bản hướng dẫn của cấp trên, khi thấy cần thiết Trưởng phòng Nội vụ trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung ./.